Mọi người ơi, dù chỉ là người lao động bình thường đi làm công ăn lương nhưng chúng ta cũng phải tìm hiểu về Luật lao động và viết rõ đâu là quyền lợi, đâu là giới hạn của mình được pháp luật cho phép nhé!
Các công ty tư nhân hay nhà nước hay bất cứ tổ chức nào hoạt động đều phải dựa trên pháp luật, nếu người lao động không nắm được quyền lợi của mình có thể vô tình bị thiệt thòi, bị chèn ép mà không biết. Ngược trở lại, những người nắm rõ luật lao động không chỉ được hưởng đủ các quyền lợi của mình mà còn được các lãnh đạo, tổ chức hết sức coi trọng và không dám \’chèn ép\’ gì cả.
Trong Luật Lao động đã quy định rõ, có 5 trường hợp người lao động dù nghỉ làm vẫn được hưởng lương. Mọi người đã biết chưa
1. Nghỉ lễ Tết
Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các ngày nghỉ lễ tết trong năm có lương.
Trong đó Tết Dương lịch được nghỉ 1 ngày, Tết Âm lịch nghỉ 5 ngày; Ngày Chiến thắng nghỉ 1 ngày; ngày Quốc tế Lao động nghỉ 1 ngày, Quốc khánh 2/9 nghỉ 2 ngày, Giỗ Tổ Hùng Vương nghỉ 1 ngày.
2. Nghỉ việc riêng có lương
Theo Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong các trường hợp:
Kết hôn được nghỉ 3 ngày; Con đẻ, con nuôi kết hôn nghỉ 1 ngày;
Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết nghỉ 3 ngày.
Người lao động nghỉ việc riêng phải thông báo với người sử dụng lao động.
Ngoài các trường hợp trên, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Luật Lao động giúp bảo vệ quyền lợi của người lao động, ảnh minh họa
3. Nghỉ điều trị bệnh hoặc tai nạn lao động
Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định, người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp có quyền nghỉ để điều trị mà không bị trừ lương.
Quy định này giúp bảo vệ sức khỏe người lao động, đặc biệt là khi họ gặp phải những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng do công việc.
Người lao động vẫn được nhận lương từ người sử dụng lao động khi đang trong thời gian điều trị tai nạn lao động thì người lao động vẫn phải tham gia đóng BHXH bình thường.
4. Lao động nữ được nghỉ hưởng lương khi sinh con, đến chu kỳ kinh nguyệt, con nhỏ bị ốm
Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 145/2020 của Chính phủ đã quy định các quyền lợi đặc biệt dành cho lao động nữ trong các trường hợp mang thai, \’đèn đỏ\’ và nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Những quyền lợi này nhằm hỗ trợ lao động nữ duy trì sức khỏe và năng suất lao động, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăm sóc con cái.
Giảm giờ làm đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng: Điều 58 Nghị định 145 quy định, lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi có thể giảm 1 giờ làm việc mỗi ngày nếu công việc nặng nhọc, độc hại hoặc có ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh sản và sức khỏe của mẹ và con.
Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định, lao động nữ có quyền nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian \’đèn đỏ\’ mà không bị giảm lương.
Trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, ngoài việc giảm giờ làm, lao động nữ còn có quyền nghỉ 60 phút mỗi ngày khi nuôi con dưới 12 tháng tuổi cho con bú.
5. Nghỉ do bị đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật
Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định, khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động sẽ được hưởng nguyên lương cho những ngày không được làm việc, đồng thời còn được nhận thêm ít nhất 2 tháng lương theo hợp đồng lao động.
Dành cho ai chưa biết: Luật lao động hiện hành tại Việt Nam là Bộ luật Lao động 2019, có hiệu lực từ ngày 1/1/2021. Bộ luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động trong quan hệ lao động, đồng thời điều chỉnh các vấn đề liên quan như:
– Hợp đồng lao động
– Thời giờ làm việc, thời gian nghỉ ngơi
– Tiền lương và các chế độ phúc lợi
– An toàn vệ sinh lao động
– Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Bộ luật Lao động 2019 thay thế cho Bộ luật Lao động 2012 và được cập nhật để phù hợp hơn với bối cảnh kinh tế, xã hội hiện nay. Nếu là người Lao động, bạn rất cần tìm hiểu cũng như nắm được các thông tin cơ bản về bộ luật này vì bạn sẽ sử dụng nó trong suốt 35 năm công tác của mình đấy!