Theo quy định những trường hợp dưới đây thẻ BHYT không có giá trị sử dụng, và bị thu hồi càng cố giữ lại càng thiệt thòi.
Các trường hợp thu hồi thẻ bảo hiểm y tế
Căn cứ theo khoản 1 Điều 20 Luật bảo hiểm y tế 2008 được bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định các trường hợp bị thu hồi thẻ bảo hiểm y tế, bao gồm:
– Gian lận trong việc cấp thẻ bảo hiểm y tế
Người tham gia bảo hiểm, người nộp danh sách đề nghị tham gia hoặc người tiếp nhận hồ sơ, thực hiện quản lý cấp thẻ là nững chủ thể có thể gian lận trong việc cấp thẻ bảo hiểm y tế.
Trong trường hợp này, các hành vi gian lận tương đối đa dạng, chẳng hạn như khai báo gian dối các thông tin của người đề nghị tham gia bảo hiểm y tế, thêm, giảm số lượng người tham gia bảo hiểm y tế để trục lợi,…
– Người có tên trong thẻ bảo hiểm y tế không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế
Đối với người tham gia bảo hiểm y tế không tiếp tục đóng hoặc tham gia bảo hiểm y tế hoặc không còn thuộc các trường hợp được tham gia bảo hiểm (đã chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, chấm dứt hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội, quá 06 tuổi,…) thì bị thu hồi thẻ bảo hiểm y tế nhằm tránh các hành vi gian lận để được hưởng bảo hiểm y tế.
– Cấp trùng thẻ bảo hiểm
Là trường hợp cơ quan bảo hiểm y tế có sự nhầm lẫn, sai sót trong việc cấp bảo hiểm y tế dẫn đến việc một người có nhiều hơn 02 thẻ bảo hiểm có cùng giá trị sử dụng trùng nhau. Trường hợp này, chỉ có 01 thẻ được giữ lại, các thẻ bảo hiểm y tế còn lại sẽ bị thu hồi.
– Người đi khám bệnh, chữa bệnh sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác. Trong trường hợp này BHYT của người cho mượn sẽ bị tạm giữ.
Hành vi gian lận thẻ BHYT gây thiệt hại lớn cho người quỹ bảo hiểm và người có thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ có trách nhiệm đến nhận lại thẻ và nộp phạt theo quy định của pháp luật.
Mức phạt với người vi phạm trong quá trình sử dụng thẻ BHYT
1. Phạt tiền đối với hành vi cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế hoặc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác trong khám bệnh, chữa bệnh theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm nhưng chưa làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế.
Như vậy, ngoài việc bị xử phạt tiền, người cho người khác sửa dụng thẻ bảo hiểm y tế để khám, chữa bệnh buộc hoàn trả số tiền đã vi phạm vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế (nếu có) đối với hành vi làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế.